Chat hỗ trợ
Chat ngay

TRÀ HOA VÀNG – CÂY THUỐC QUÝ CỦA VIỆT NAM

Trà hoa vàng (Camellia spp.) là một loại thực vật hạt kín thuộc họ chè (Theaceae). Cho đến nay, trà hoa vàng chỉ được tìm thấy ở một số vùng thuộc Trung Quốc, Việt Nam (Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên…) và đã được ghi vào sách đỏ, có nguy cơ bị tuyệt chủng. Bên cạnh giá trị làm cây cảnh, trà hoa vàng được đặc biệt quan tâm do giá trị dược lý của chúng mang lại. Các hoạt chất sinh học trong trà hoa vàng có khả năng chống oxy hóa, nhiều hoạt chất được chứng minh có vai trò quan trọng trong phòng chống lão hoá, ung thư và một số các bệnh khác.

Những năm gần đây, việc kiểm nghiệm dược lý các hoạt chất sinh học có trong trà hoa vàng đã được tiến hành trên động vật và đã cho kết quả khả quan. Năm 2009, các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm trên chuột cho thấy, dịch chiết từ lá và hoa của cây trà hoa vàng có khả năng ức chế tế bào tiền ung thư gan. Các nghiên cứu khác trên thế giới sau đó cũng đã chỉ ra rằng trà hoa vàng có tác dụng rõ rệt trong việc giảm lượng lipid máu, rất tốt cho bệnh cao huyết áp do khả năng làm giảm và điều hòa huyết áp, tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ.

Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hợp chất chống oxy hóa polyphenol trong trà hoa vàng còn cao hơn so với các chất polyphenol trong các loại trà khác. Các flavonids, polyphenol, polysaccharide trong trà hoa vàng có tác dụng chống viêm, ức chế ung thư gan, chống quá trình oxi hóa, điều chỉnh lipid huyết thanh giảm, kích thích sự thèm ăn và đặc biệt là không có tác dụng phụ.

Tại Việt Nam, trà hoa vàng được tìm thấy ở một số địa phương thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó Quảng Ninh là nơi xuất hiện nhiều trà hoa vàng. Theo kinh nghiệm dân gian loài cây này được sử dụng làm bài thuốc giải nhiệt, điều trị các bệnh về da như lở loét, ngứa.

Có thể nói, trà hoa vàng là một cây dược liệu quý, rất cần được bảo tồn, phát triển và khai thác hiệu quả giá trị của nó mang lại. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu về trà hoa vàng ở nước ta còn khá khiêm tốn khi mới dừng lại ở mức phân loại và đánh giá đặc điểm thực vật học, nghiên cứu về các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong trà hoa vàng còn ít hoặc chưa được công bố. Điều này được cho là chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của cây trà hoa vàng ở nước ta. Vì vậy, việc xác định hàm lượng một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây trà hoa vàng (như lá, nụ hoa) sẽ làm cơ sở để đánh giá giá trị, khai thác hiệu quả loài cây này trong y học và đời sống, cũng như tiền để phát triển một số sản phẩm thương mại từ cây trà hoa vàng.

Nắm bắt được thực tế trên, từ năm 2014 đến năm 2017, Thạc sỹ Đặng Quang Bích và các cộng sự đã tiến hành thu thập các mẫu giống của cây trà hoa vàng tại huyện Hoành Bồ và Ba Chẽ thuộc tỉnh Quảng Ninh, đồng thời sử dụng kỹ thuật sắc ký lỏng phân giải cao HPLC để xác định hàm lượng một số hoạt chất sinh học có trong lá và nụ hoa cây trà hoa vàng. Kết quả thu được vô cùng khả quan với việc tìm thấy một loạt các hợp chất có hoạt tính sinh học bao gồm:

1. Hợp chất Catechin bao gồm: Catechin (C); Epicatechin (EC); Epigallocatechin 3-gallate (EGCG); Epicatechin 3-gallate (ECG). Catechin có tác dụng tuyệt vời với khả năng phòng chống một số bệnh nguy hại phổ biến như ung thư, béo phì, nhồi máu cơ tim do hàm lượng Cholesterol trong máu quá cao… Trong số các catechin này, EGCG là hợp chất nổi bật về hoạt tính sinh học do nó được đánh giá là một trong những catechin có hoạt tính chống oxy hóa tốt nhất.

2. Hợp chất Rutin và Quercetin cũng được xác định trên hai vật liệu lá và nụ hoa. Rutin và quercetin là các hợp chất có hoạt tính sinh học và dược lý cao, được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới trong điều trị các bệnh tim mạch (bảo vệ mạch máu) và là thành phần của nhiều chế phẩm đa sinh tố và các thuốc từ thảo dược. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rutin có khả năng làm tăng sự bền vững của thành mao mạch, chống oxy hóa, chống viêm nhiễm, chống ung thư và khối u. Quercetin có tác dụng cải thiện tuần hoàn, tăng trí nhớ, có tác dụng tích cực trong chữa các bệnh Alzheimer. Bên cạnh đó, Quercetin còn có tiềm năng để trở thành một liệu pháp hóa trị ung thư tuyến tiền liệt.

3. Các chất Resveratrol; Coumarin và nhóm Phenolic axit gồm: axit caffeic (CF); axit p-coumaric (PCA); axit salicylic (SLA); axit vanillic (VA) cũng được định lượng cụ thể trên hai loại vật liệu này của cây trà hoa vàng.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng phát hiện thấy hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học trên mẫu nụ hoa đều cao hơn trên mẫu lá. Điều này chứng tỏ giá trị dược liệu của nụ hoa là ưu việt hơn lá. Đồng thời, kết quả phân tích các mẫu lá và nụ hoa của cây trà hoa vàng thu tại các địa điểm khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt về hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học nêu trên.

Như vậy, với việc xác định được sự có mặt cũng như hàm lượng của các chất có hoạt tính sinh học trong cây trà hoa vàng có nguồn gốc tại Việt Nam đã một lần nữa khẳng định lại giá trị vô cùng quý giá của loại cây này. Được biết, UBND tỉnh Quảng Ninh cũng đã có một loạt các giải pháp để bảo tồn và phát triển cây trà hoa vàng trên địa bàn tỉnh như đã tổ chức Lễ hội Trà hoa vàng vào năm 2016, hay phê duyệt và cho triển khai các dự án trồng và nhân giống cây trà hoa vàng tại huyện Hải Hà và Ba Chẽ… Hy vọng với sự vào cuộc tích cực của chính quyền, nhà khoa học và đặc biệt là người dân địa phương, trong tương lai không xa, cây trà hoa vàng sẽ ngày càng phát triển, trở thành một “cây thương hiệu” của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và của Việt Nam nói chung.

Những nghiên cứu đáng chú ý về Trà hoa vàng Ba Chẽ, Quảng Ninh

Sau đây là công bố của trường đại học Dược Hà Nội về cây trà hoa vàng và những nghiên cứu mà các nhà khoa học đã phân tích suốt nhiều năm qua:

“Cây Trà hoa vàng gồm các loài thuộc họ chè, chi Camelia có hoa màu vàng. Theo các nhà khoa học, số loài Camelia trên thế giới có hơn 200 loài và phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và vùng Đông Nam Á. Trung tâm phân bố được xác định là tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc và phía Bắc của Việt Nam.

Các nghiên cứu cho đến nay đã xác định thành phần của Trà hoa vàng có các chất khác nhau thuộc 13 nhóm chất, trong đó, các thành phần quan trọng nhất liên quan đến các nhóm chất có tác dụng là Saponin, Polysaccharid, Polyphenol, Flavonoid. Có ít nhất 5 loài trà hoa vàng được chứng minh có tác dụng chống oxy hóa, dọn gốc tự do, chống ung thư, hạ mỡ máu, hạ huyết áp và hạ đường huyết. Đặc biệt, Trà hoa vàng có sự kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33% trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt 30% là có thể xem thành công trong điều trị ung thư.

Trà hoa vàng Ba Chẽ, Quảng Ninh

Ở Trung Quốc, trà hoa vàng được gọi là Kim trà – Golden Camellia và được đưa vào quốc phẩm của Trung Quốc chỉ sau Gấu trúc. Đã phát triển vùng trồng tại Phòng Thành, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc với diện tích hàng vạn hecta, trong đó có nhiều nguồn gen có nguồn gốc từ Việt Nam.

Việt Nam nằm trong trung tâm đa dạng sinh học của các loại trà với khoảng 58 loài Camellia, trong đó, có trên 30 loài có hoa màu vàng, phân bố ở vùng nhiệt đới có độ cao từ 500 mét trở xuống. Thuộc vòng cung Đông Triều, trong đó có huyện Ba Chẽ, vòng cung Bắc Sơn, vòng cung sông Ngâm, dãy núi Tam Đảo và một số điểm thuộc dãy Trường Sơn của Việt Nam. Điều đáng chú ý là tất cả các loài cây này đều có nguy cơ đe dọa cao do chuyển đổi đất rừng sang trồng keo và thu hái cả cây để bán cho các thương nhân Trung Quốc.

Theo các phân tích về công bố của Camelia, tỉnh Quảng Ninh có thể nằm trong trung tâm đa dạng sinh học của loài trà hoa vàng. Trong thời gian qua, trường đại học Dược Hà Nội đã chủ trì, phối hợp với viện công nghệ sinh học thuộc viện Hàn lâm khoa học Việt Nam và đại học quốc gia Soeul Hàn Quốc nhằm xác định tính đa dạng sinh học, nghiên cứu một số thành phần hóa học, tác dụng sinh học và khả năng phát triển sản phẩm của cây trà hoa vàng tại Ba Chẽ, Quảng Ninh. Kết quả cho thấy:

  • Thứ nhất, về đa dạng sinh học, dựa vào đặc điểm hình thái của các mẫu so sánh với các loài, tài liệu thực vật, trà hoa vàng phổ biến ở Ba Chẽ có đặc điểm gần giống nhất với loài Camellia frisanga. Mẫu này có đặc điểm hình thái khác biệt so với trà hoa vàng Tam Đảo. Đặc điểm có thể phân biệt chính là lá có thể chất cứng, đanh, bề mặt gồ ghề. Còn lá của trà hoa vàng Tam Đảo có thể chất mềm và phẳng. Loài này cũng có tỉ lệ khác biệt rất lớn so với loài Camelia euflivia được xác định là có ở huyện Tiên Yên. Ngoài những trà hoa vàng phổ biến này, huyện Ba Chẽ còn có thêm 2 loài nữa, trong đó, có một loài đã được xác định tên khoa học là Camelia frisanperris. Và một loài có tên trà hoa vàng có hoa nhỏ hơn nhưng chưa xác định được do không giống về mặt hình thái với bất kì loài trà hoa vàng nào đã công bố trước đó. Các phân tích, so sánh được thực hiện tại đại học quốc gia Soeul Hàn Quốc cho thấy, loài trà hoa vàng ở huyện Ba Chẽ dù có nhiều đặc điểm biến thái khác nhau có nghĩa là có nhiều hình thái khác nhau. Nhưng thành phần hóa học cơ bản giống nhau. Và vì vậy dự đoán chúng có tác dụng sinh học giống nhau.
  • Thứ hai, về thành phần hóa học, các nhóm chất được xác định trong lá và hoa của trà hoa vàng gồm có: Saponin, Polyphenon, Flavonoid, Tanin, đường khử tự do, acid amin, Sterol và chất béo. Phần lớn các nhóm chất này là các nhóm chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao, trong đó hoa của trà hoa vàng có hàm lượng Polyphenol và Flavonoid cao gấp đôi so với thành phần tương ứng của trà hoa vàng.
  • Thứ ba, về tác dụng sinh học, cả lá và hoa trà hoa vàng đều có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Vậy giá trị SC50 từ 15 – 17/microgam/ml cho thấy trà hoa vàng có tiềm năng bảo vệ sức khỏe và chống lão hóa, kéo dài tuổi thanh xuân nhờ khả năng dọn gốc tự do, phòng ngừa những căn bệnh mãn tính, hiểm nghèo như ung thư, tiểu đường và tim mạch. Lá trà hoa vàng có tác dụng kháng tế bào ung thư trên mô hình thử nghiệm invitro và phòng tế bào ung thư phổi, ung thư da, ung thư gan, ung thư đại tràng, ung thư vú và ung thư dạ dày. Trong đó, tác dụng kháng tế bào ung thư gan và ung thư da là lớn nhất. Nếu dịch chiết được làm giàu hoặc tinh chế, tác dụng này có thể mạnh hơn nhiều mở ra triển vọng về dòng sản phẩm kháng ung thư và bảo vệ sức khỏe. Do có hàm lượng Flavonoid cao từ 7 – 15% trà hoa vàng có tác dụng hạ đường huyết, ổn định huyết áp. Cả lá và hoa trà hoa vàng đều có tác dụng Polycerol – Triglycerid máu và LDL Cholesterol. Mặt khác, cải thiện đáng kể HDL Cholesterol, trên mô hình tăng lipid máu nội sinh trên chuột. Điều này giúp giảm tình trạng giảm gan nhiễm mỡ, phòng ngừa việc giảm xơ vữa mạch máu, từ đó giảm nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim. Về độ an toàn, thử nghiệm cho thấy, trà hoa vàng Ba chẽ không xuất hiện độc tính cấp với liều tối đa mà chuột có thể dung nạp. Thử nghiệm độc tính bán trường diễn, cho thấy Trà hoa vàng Ba Chẽ không ảnh hưởng đến khối lượng, chức năng gan, thận, chức năng bào máu trên động vật thực nghiệm. Từ các nghiên cứu cho thấy, trà hoa vàng Ba Chẽ là một dược liệu an toàn, với những tác dụng sinh học quý có thể khai thác cho chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.

Hiện nay, trà hoa vàng đã được phát triển, trồng trong và ngoài huyện Ba Chẽ. Phần lớn được thực hiện bởi công ty cổ phần Lâm đặc sản Đạp Thanh cùng với sự phối hợp của công ty cổ phần Thung lũng dược phẩm xanh với các sản phẩm tương đối đa dạng như dược liệu tươi và dược liệu khô đóng gói từ lá, hoa của trà hoa vàng. Đặc biệt là sản phẩm hoa được xử lý bằng công nghệ sấy lạnh tiên tiến. Hiện tại, trường đại học Dược Hà Nội đang triển khai các sản phẩm trà túi lọc và nghiên cứu các sản phẩm mới là nước uống trà hoa vàng đóng chai và viên nang cứng cùng lá của trà hoa vàng. Tạo ra các dạng bào chế hiện đại hơn, có tác dụng ổn định.”

Cách trồng cây trà hoa vàng

Trà hoa vàng hay kim hoa trà được trồng nhiều ở Trung Quốc (tây nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh) ,Nghệ An (Quế Phong). Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình, Đà Lạt, Tuyên Quang, Hà Nội (Ba Vì), Đồng Nai ( Vĩnh cửu). Trà hoa vàng là một loại cây quý hiếm với nhiều tác dụng bất ngờ. Khi có cây giống trà này thì bạn phải trồng làm sao? và quan tâm đến những vấn đề gì? Cùng ban công xanh tìm hiểu cách trồng cây trà hoa vàng này nhé!

Chuẩn bị đất trồng cho cây trà hoa vàng trồng chậu

Đất trồng phải đảm bổ đủ tơi xốp, giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Bước này rất  quan trọng, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt. Đồng thời giúp cây phòng ngừa nấm bệnh về sau. Có thể dùng đất phù xa, đất ruộng, đất đồi hay đất đóng bao để trồng cây trà hoa vàng. Đất trồng trà nên được ủ  bằng chế phẩm sinh học để diệt trừ nẫm bệnh.

Đối với đất phù xa và đất ruộng, để tốt nhất các bạn nên trộn thêm khoảng 10 % đến 15% phân bò chuồng hoai sạch bệnh. Và 20% trấu hun giúp thông thoáng đất. Đồng thời bổ sung Kali cho giá thể, trộn thêm chế phẩm sinh học trichoderma vừa đủ nếu có giúp đất sạch nấm bệnh ( chú ý: % theo thể tích). có thể thay thế phân chuồng bằng phân vô cơ NPK có hàm lượng đạm và lân cao hơn kali.

Một điều hay nhầm lẫn đó là đất sạch. Trong tư tưởng của chúng ta, nghĩ rằng đất sạch giàu dinh dưỡng. Và khi mua về chỉ cần trồng cây vào là được. Nhưng đất sạch bán trên thị trường thường nghèo dinh dưỡng và bị đóng cục sau một thời gian tưới. Khi sử dụng đất này bạn nên trộn thêm tương tự như trên. Và bạn không cần trộn thêm trichoderma vì đất này đã được xử lý.

Cách trồng cây trà hoa vàng trong chậu

Cây trà hoa vàng rất thích hợp để trồng trên chậu cảnh. Việc này giúp cây tránh được những điều kiện thời tiết bất lợi. Các bước trồng chậu:

  • Chọn chậu có kích thước phù hợp. Việc chậu quá nhỏ hay qua to với cây đều ảnh hưởng xấu với cây trồng.
  • Lấy viên sỏi hay mảnh vải đặt ngay lỗ thoát nước. Nhằm đảm bảo đất trong chậu không bị rơi ra ngoài. Nhưng vẫn đảm bảo độ thoát nước cho cây.
  • Rải 1 lớp sỉ than hay đất nung  xuống đáy chậu dày khoảng 2 cm.
  • Lấy gia thể đã trộn và trồng cây vào chậu. Lớp đất phải thấp hơn đáy chậu khoảng 3 cm để sau này bón phân hay tưới nước được thuận tiện.

Cách chăm sóc cây Trà hoa vàng

Ánh sáng

Trà Hoa Vàng không ưa ánh nắng trực tiếp. Khi trồng chậu hay ngoài vườn cần phải làm mái che hoặc trồng dưới bóng của tán cây khác. Đặt cây ở vị trí có ánh sáng bán phần.

Khi trồng cây số lượng lớn cần dùng lưới che lan che nắng  cho cây. Tốt nhất nên dùng loại lưới Thái lan hoặc lưới Hàn Quốc với độ che mát 70% đến 80 %. Nếu không đủ quang hợp mặt trời cây sẽ rụng nụ, rụng lá và sẽ không cho ra hoa.

Bón phân

Từ lúc trồng đến khi cây cao 0,8m đến 1m, cứ một tháng cho bón phân một lần.Dùng bón phân NPK hoặc phân chuồng, phân hữu cơ… Những loại phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai tốt cho cây và thân thiện với môi trường hơn. Với những cây bón loại phân này cho tốc độ sinh trưởng tốt, ít nấm bệnh, khả năng đề kháng cao. Và cuối cùng là cho nhiều hoa, hoa to và đậm màu hơn. Bón phân hữu cơ sẽ giúp cây ra hoa có chất lượng và sản lượng tốt hơn.

Bạn có thể tìm hiểu cách ủ phân bón từ rác thải nhà bếp từ chế phẩm E. Sơ cấp tại nhà. Hay cách ủ dịch chuối làm thần dược bón cây. Bạn sẽ có một nguồn phân bón dồi dào cho cây trà hoa vàng của mình.

Tưới nước

Đối với tưới nước thì cần tưới nước thường xuyên. Mùa hè 2 lần 1 ngày, mùa xuân và thu 1 lần một ngày, mùa đông 2 ngày 1 lần. Phải nhớ không để đất khô trắng trên 10 ngày hay ngập úng quá 4 ngày. Không tưới nước cho cây vào ban tối, đêm để tránh nấm bệnh cho rễ cây.

Trừ sâu bệnh

Đây là vấn đề tối quan trọng liên quan đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm thu hái. Cây trà hoa vàng thường mắc ít bệnh. Những  bệnh thường gặp như bệnh sâu đục thân, bệnh sâu ăn lá, các loại rệp, nhện đỏ….Quý vị có thể chọn phun các loại thuốc trừ sâu bán trên thị trường. Tuy nhiên phải cách xa ngày thu hoạch hoa và lá ít nhất 1 tháng.

Loại thuốc trừ sâu được làm bằng gừng, ớt và tỏi dùng kết hợp với nước rửa bát. Loại thuốc này rất rẻ tiền có thể tự trồng lấy tại vườn, diệt hầu hết tất cả các loại sâu và rệp (ngay cả rệp sáp loại khó diệt nhất). Đặc biệt hơn là loại thuốc này không gây hại cho người và môi trường. Đồng thời tạo ra sản phẩm sạch để dùng. 

KỸ THUẬT TRỒNG TRÀ HOA VÀNG TẠI NHÀ

Trà hoa vàng là một trong những loại giống trà được các nhà khoa học đánh giá cao vì những lợi ích tuyệt vời của nó mang lại cho sức khỏe. Trong đó, khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, tiểu đường, thận,… là những lợi ích được quan tâm hàng đầu của loại dược liệu này.


Không chỉ thế, trà hoa vàng vốn là loại cây được trồng rất nhiều trong các vườn thượng uyển của cung đình xưa. Giống trà cho những bông hoa vàng óng này mang ý nghĩa phong thủy được rất nhiều vị vua chúa yêu thích. Do đó, nhiều người Việt hiện đại cũng muốn trồng kim hoa trà tại nhà.

Chuẩn bị giống cây

Lựa chọn được giống trà hoa vàng tốt sẽ thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây, mang lại chất lượng cho từng bông hoa trà. Cách nhân giống chè hoa vàng phổ biến nhất hiện nay là sử dụng hom (lấy giống từ một cây trà hoa vàng lớn, chất lượng để giâm cách nhánh nhỏ khác rồi đem trồng). Một số người đã sử dụng hạt giống trà hoa vàng để gieo thành cây con, nhưng cách thức này không đem lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, một số người có kinh nghiệm trồng chè hoa vàng lâu năm còn đang áp dụng công nghệ mới vào việc sản xuất giống. Đó là công nghệ nhân chồi nhanh chóng mang tên: In Vitro. Cách thức này không chỉ nhanh chóng mà còn góp phần chọn lọc được những mầm cây chất lượng nhất, giảm thiểu tối đa giống cây yếu – phát triển chậm khi đem trồng độc lập.

Làm đất trồng trà hoa vàng

Các yêu cầu đối vùng đất trồng trà hoa vàng đúng kỹ thuật bao gồm:
– Đất tương đối bằng phẳng nên những địa điểm đất dốc cần được san ủi phù hợp trước khi trồng cây.
– Cày đất sâu xuống khoảng 30 – 35cm, trên bề mặt không còn đất cục nhiều. Bên cạnh đó, kỹ thuật trồng trồng trà hoa vàng chuẩn còn yêu cầu bạn phải vùi lớp đất trên bề mặt có nhiều cát xuống dưới. Người trông cây có thể dùng cuốc để trộn đều phần đất thịt ở dưới với đất bề mặt với nhau.
– Phân chia khu vực trồng trà hoa vàng thành các luống/ hàng riêng biệt với các rãnh có chiều rộng khoảng 60cm. Độ cao từ điểm trên cùng của hàng trồng cây với điểm đáy của rãnh giữa 2 hàng cần đạt 45cm để thoát nước dễ dàng.
– Trồng cây chè hoa vàng cần chuẩn bị thêm:
+ Mùn cho tầng mặt của đất trồng (Ủ thêm phân bò hoặc trấu)
+ Phân đạm.
+ Phân lân.
+ Kali.
Chuẩn bị cho đất trồng một lượng dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp từng cây trà hoa vàng khi được trồng riêng từng ô đất sẽ phát triển nhanh chóng và sớm ra hoa.

Cách chăm sóc chè hoa vàng

Dựa trên đặc điểm của trà hoa vàng, có thể chia thành 2 mùa để chăm bón cây như sau:
– Mùa xuân – hè: Người làm vườn phải cung cấp cho cây hoa trà vàng một lượng lớn phân kali và đạm. Khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 5 này, bạn cần luân phiên bón phân cho từng gốc cây. Do đây cũng là thời điểm khô hạn nên cùng với bón phân, bạn hãy tưới nước thường xuyên cho chúng. Với những việc làm này, bạn sẽ góp phần kích thích trà hoa vàng sinh trưởng, có thể nhìn thấy các tán cây lớn hơn, những lá già rụng xuống nhiều và chồi non tái sinh liên tục.
– Mùa thu đông (tập trung chính vào mùa thu): Vẫn cung cấp kali để kích thích ra hoa trà vàng nhưng ở mức thấp hơn. Trong khoảng từ tháng 6 đến tháng 11, bạn có thể chia làm 2 lần bón phân. Ngoài ra, người trồng cây hãy bổ sung lân ở mức thấp cho loài thực vật này.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC CÂY TRÀ HOA VÀNG

Là loại thực vật có nguồn gốc từ các vùng núi cao, khi trồng trà hoa vàng bạn cần chú ý những vấn đề sau:
– Nhiệt độ tốt nhất để cây trà hoa vàng phát triển là 25 – 30 độ. Vào những ngày hè nóng bức trên 35 độ, bạn nên tưới nước hoặc tạo hệ thống hệ thống phun sương cho vườn cây.
– Cây trà hoa ưa râm nhiều hơn nắng, nên bạn cần:
+ Trồng một số cây xanh có bóng mát gần những cây trà hoa vàng.
+ Trường hợp không có cây xanh, bạn hãy thực hiện căng lưới đen lên toàn bộ vườn cây để tạo râm cho vườn cây. Với việc làm này, nhiệt độ sinh trường của trà hoa vàng cũng được đảm bảo tốt hơn trong mùa hè.
– Không nên trồng cây quá dày đặc trên một luống. Chúng cần được giữ khoảng cách khoảng 1m để có thể có đủ chất dinh dưỡng và độ thoáng cho sự phát triển.
– Vào những giai đoạn khô hạn kéo dài, tưới cây thường xuyên với lượng nước đồng đầu chính là cách chăm sóc trà hoa vàng tốt nhất để ra nhiều hoa, bông hoa to, màu vàng đậm.
Trên đây là kỹ thuật trồng trà hoa vàng tại nhà. Bạn có thể áp dụng kỹ thuật này với mô hình lớn trồng trà hoa vàng làm giàu hoặc trồng cây trong chậu cảnh trước hiên nhà. Nếu gặp một số vấn đề khó khăn khi chăm sóc, hãy tham khảo thêm ý kiến từ các kỹ sư lâm nghiệp để có được lời khuyên tốt nhất

Giá trị đặc biệt của cây Trà Hoa Vàng (Camellia)

Trà hoa vàng Các loài thuộc họ chè nói chung và các loài thuộc chi trà (chè) nói riêng đã được con người ( người Việt Nam) sử dụng từ bao đời nay với nhiều mục đích khác nhau, nhưng có mấy ai biết được giá trị thực của cây trà mà hàng ngày chúng ta vẫn sử dụng: Sau nhiều năm nghiên cứu mới đây một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã được công bố về giá trị vô cùng đặc biệt của “cây trà với tác dụng chữa bệnh” của một số loài trong chi Camellia – Tiến sĩ John Welsburger, thành viên cao cấp của tổ chức sức khoẻ Hoa kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong trà có khả năng làm giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, truỵ tim và ung thư”.         

– Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4-5 tách chè đen hàng ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách hoặc ít hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự vón cục nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu – nguyên nhân dẫn đến hầu hết các chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là một thứ đã lên men trong quá trình.           – Y học cổ truyền của Trung Quốc đã tổng kết 9 tác dụng chính của lá chè:
(1) Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt);
(2) Nước sắc lá chè xanh có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài;
(3) Nước sắc lá chè xanh có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu;
(4) Phòng chống ung thư;
(5) Hưng phấn thần kinh;
(6) Lợi tiểu mạnh;
(7) Chống ôxy hóa;
(8) Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn;
(9) Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp.        

Cũng theo sách đã dẫn ở trên: lá trà là một loại sản phẩm dưỡng sinh được nhiều người ưa chuộng nhờ tác dụng chống mệt mỏi, giúp tinh thần tỉnh táo, tăng cường chức năng tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc của nó.        

Một nghiên cứu khác về công dụng trà (chè) cho thấy dùng trà mang lại hiệu quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da – một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư da. Đặc biệt fluoride chứa trong trà giúp men răng vững chắc và ngăn ngừa sự mục răng. Ở Nhật Bản, các thí nghiệm đã khẳng định trà có tác dụng diệt một số loại vi khuẩn đường miệng có hại cho răng và lợi. Nắm bắt điều này, các nhà sản xuất kem đánh răng đã tung ra thị trường hàng loạt các sản phẩm chứa chiết suất từ trà và ngay lập tức được người tiêu dùng chấp nhận và hưởng ứng. Gần đây, các nhà khoa học Nhật Bản vừa phát hiện hoạt chất epigallocatechin gallate (EGCG) trong trà xanh có tác dụng ngăn HIV bám vào tế bào miễn dịch khoẻ mạnh. Khám phá mới có thể đưa tới những phương pháp mới chống lại căn bệnh nguy hiểm này.         

Một số ví dụ cụ thể khác: Camellia japonica được dùng để chữa bệnh chảy máu, rễ của Camellia oleifera có thể chữa gãy xương và bỏng, Camellia chrysantha và Camellia longipedicellata được dùng trong điều trị bệnh lỵ.          Riêng về “Trà hoa Vàng”, những kiểm nghiệm dược lý đầu tiên tiến hành trên đối tượng là động vật đã cho kết quả hết sức khả quan. Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối U đến 33,8%.Trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư. Ngoài ra, nó giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu mà nếu dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%. Hơn thế, trà hoa vàng còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong máu, cao hơn 10% so với các liệu pháp chữa trị sử dụng tây dược hiện nay. Đối với những biểu hiện xơ cứng động mạch do lượng mỡ trong máu cao thì sử dụng các chế phẩm từ trà hoa vàng là một cách chữa trị rất có hiệu quả. Sau khoảng 20 ngày những biểu hiện bệnh lý sẽ giảm hẳn. Trà hoa vàng còn rất tốt cho bệnh cao huyết áp vì khả năng làm giảm và điều hoà huyết áp của nó. Pha 1-2 ml tinh chất từ Camellia nitidissima trong 100 ml nước, uống như chè hàng ngày có thể chữa được rất nhiều bệnh. Báo cáo tổng kết trên đối tượng là người tình nguyện cho thấy thức uống này có thể chữa được chứng táo bón nếu sử dụng trong vòng 1 tuần; uống liên tục trong khoảng 3 tháng có thể giúp hạ đường huyết, giảm lượng đường trong máu đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Nó có thể thay phương pháp xạ trị trong điều trị ung thư như ung thư tuyến bạch huyết ngay cả ở giai đoạn cuối đem lại kết quả hết sức khả quan. Bên cạnh đó, một số bệnh về đường hô hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng), khí thũng hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như một phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả. Sở dĩ trà hoa vàng có nhiều công dụng như vậy là vì trong thành phần của nó có chứa các nguyên tố như Se, Ge, Mo, Mn, V, Zn và một số nguyên tố khác có tác dụng trong việc bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính đàn hồi của thành mạch, điều hoà các enzyme hoạt hoá cholesterol.         Trong công trình nghiên cứu “To demonstrate the medical treatment and health protection value of GOLDEN CAMELLIA”, giáo sư Chen Jihui và Wu Shurong đã đưa ra các kết luận, bằng chứng chứng minh cho tác dụng chữa bệnh của trà hoa vàng dựa trên các thí nghiệm lâm sàng được tiến hành trong một thời gian dài. Tác dụng chữa bệnh của trà hoa vàng đã được hơn 120 nhà khoa học của thế giới khẳng định một lần nữa tại Hội nghị quốc tế về Camellia chrysantha được tổ chức ở Nam Ninh, Trung Quốc vào năm 1994.