Bệnh lem lép hạt là bệnh phổ biến trên cây lúa. Bệnh thường gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông – chín sữa, nếu gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (mưa kéo dài, độ ẩm cao) sẽ gây tỷ lệ lép, lép lửng cao ảnh hưởng lớn đến năng suất và chât lượng gạo.
Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh
Lúa bị bệnh lem lép hạt trên vỏ trấu có những đốm nhỏ màu sậm biến đổi từ màu nâu đến đen, khi bị bệnh nặng tạo thành những mảng nâu đen bao trùm cả vỏ trấu, chất lượng hạt gạo kém do bị biến màu hoặc bị lép.
Nguyên nhân bệnh lem lép hạt:
+ Điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác: Mưa nhiều, ẩm độ cao sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển. Sạ dầy, bón phân không cân đối, bón thừa phân đạm.
+ Do nấm và vi khuẩn gây bệnh: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh lem lép hạt.
Vi khuẩn phổ biến nhất là vi khuẩn Pseudomonas glumae gây bệnh thối đen hạt và nấm gây bệnh trên hạt như: Alternaria padwickii, Bipolaris oryzae, Fusarium sp, Curvularia lunata, Microdochium oryzae, Phoma sp, Pyricularia oryzae, Sarocladium oryzae, Septoria sp, Tilletia barclayana, Ustilagonoides virens…
Đặc điểm lây lan và phát triển
Bệnh phát triển mạnh từ giai đoạn lúa trỗ bông, đặc biệt lây lan và phát triển khi điều kiện thời tiết mưa, ẩm kéo dài.
Cây lúa sinh trưởng kém trên ruộng nghèo dinh dưỡng, nhiễm chua sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm bệnh gây hại trên lá rồi lan lên hạt. Nấm có thể bám trên vỏ trấu sau khi thu hoạch lúa, lưu tồn và tiếp tục gây hại ở vụ sau.
Cỏ dại trong ruộng lúa cũng là ký chủ cho nấm bệnh phát triển và phát tán. Ngoài ra, các loại sâu bệnh tấn công lúa vào giai đoạn đòng trổ như bệnh đạo ôn cổ bông, nhện gié, bọ xít cũng làm gia tăng bệnh lem lép hạt.
Biện pháp phòng trừ
– Chọn giống sạch bệnh, không dùng giống ở những ruộng có biểu hiện bệnh lem lép hạt.
– Trước khi ngâm ủ phải phơi khô hạt giống, bỏ những hạt lép, biến màu và xử lý hạt giống nhằm loại bỏ nấm và vi khuẩn tồn dư trên vỏ trấu.
– Biện pháp hóa học:Có thể dùng một số loại thuốc: Tilt Super 300EC; Supertim 300EC; Super- kostin 300EC,…
– Gieo cấy, sạ sao cho khi lúa trỗ không trùng với thời kỳ mưa gió nhiều và khi lúa làm đòng, trỗ bông không nên để ruộng lúa bị thiếu nước. Kiểm tra thường xuyên để phát hiện bệnh sớm, đúng nguyên nhân để có biện pháp xử lý hiệu quả.
Cây ngô là cây lương thực thích hợp loại khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp để ngô sinh trưởng và phát triển là 25-300C, dưới 130C cầy ngừng sinh trưởng và trên 350C cây sinh trưởng kém. Một cây ngô có thể bốc thoát từ 2 – 4 lít nước/ngày. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển 1 ha ngô bốc thoát khoảng 1800 tấn nước tương đương với lượng nước mưa khoảng 175mm. Cây ngô là loại cây hằng năm, thời gian sinh trưởng 90-160 ngày tùy vào mùa vụ và từng giống. Thích hợp với đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6-7. Có thể trồng quanh năm trong đều kiện có đủ nước tưới. Mật độ trồng thích hợp đối với giống ngắn ngày mật độ từ 60-70 ngàn/ha, giống trung ngày 55-60 ngàn cây/ha và giống dài ngày 50-55 ngàn cây/ha. Giống phổ biến là các giống có thời gian sinh trưởng ngắn 90-105 ngày (thích hợp vùng đồng bằng) trồng 2-3 vụ trong năm và các giống trung ngày 115-120 ngày thích hợp các vùng cao trồng trên đồi dốc 1 vụ/năm. Giống bắp DK 9955 là giống ngô thích hợp cho tất cả các vùng miền (miền núi phía Bắc, Tây nguyên, đồng bằng, …) và các vụ trồng trong năm;
2. Nhu cầu dinh dưỡng:
Cây ngô hút nhiều đạm, ka li và lân. Lượng dinh dưỡng cây lấy đi tùy thuộc vào năng suất. Để tạo ra được 1 tấn hạt ngô lượng dinh dưỡng cây ngô lấy đi từ đất: 22.3kg N; 8.2 kg P2O5 và 12.2 K2O. Lượng phân hao hụt để tạo ra 1 tấn hạt ngô là 33.9kg N; 14.5 kg P2O5 và 17.2 K2O. Tỷ lệ nhu cầu dinh dưỡng cây ngô là 1:0.35:0.45.
3. Kỹ thuật bón phân:
Ở bất kỳ loại đất nào, đối với ngô đạm (N) là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất.Cần bón phối hợp cân đối phân hữu cơ và phân vô cơ cho ngô vì phân hữu cơ ngoài tác dụng cung cấp một phần dinh dưỡng còn cải thiện tính chất vật lý của đất làm cây sinh trưởng tốt hơn. Trong trồng ngô cũng cần quan tâm bón thường xuyên các dạng phân chứa S như supe lân và sử dụng phân vi lượng Zn cho ngô để đảm bảo cho ngô năng suất cao, phẩm chất tốt. Trên đất nghèo dinh dưỡng như đất xám, đất cát cần bón nhiều lân và kali hơn đất phù sa, đất đỏ bazan. Trên đất bạc màu, đất xám, đất cát bón phân kali có tác dụng tăng năng suất rõ rệt. Lượng phân bón cho ngô lai dao động từ 100 – 250 kg N, 40 – 70 kg P2O5 và 30 – 60 kg K2O/ ha. Đối với các giống bắp địa phương lượng phân đạm chỉ 50 – 100 kg N. Để đạt năng suất ngô trên 6 tấn/ ha cần bón khoảng 150 kg N + 60 kg P2O5 + 100 kg K2O, chia làm các lần bón như sau:
Lượng phân bón cho 1ha như sau:
Phân chuồng 10 tấn, NPK (30-9-9) 300-480kg, Supe Lân: 300 – 400kg, KCl 150-250kg, CanXi Bo 120-150kg. Bón lót: + Phân chuồng:bón toàn bộ phân chuồng với khối lượng 10 tấn/ha + Supe Lân: 300 – 400kg/ha; CanNiBo (15-26-0.2Bo): 120 – 150kg/ha; Kali Clorua: 20 – 30kg/ha. (Trộn đều Supe lân, CaNiBo, Kali clorua + Trung, vi lượng trước khi bón lót) Cách bón: có 2 cách bón lót như sau + Bón rải đều phân trên ruộng sau đó bừa kỹ: có ưu điểm là nhanh, đỡ tốn công nhưng phân không tập trung vào gốc, tác dụng của phân chậm, hiệu quả thấp. + Bón phân theo hàng: là hình thức bón phân sau khi làm đất xong, phân được rải xuống đáy rạch đã rạch trước thành hàng, rồi lấp nhẹ một lớp đất bột trước khi tra hạt giống. Bón theo cách này, phân được bón tập trung gần gốc ngô nên nhanh phát huy tác dụng nhưng tốn công và chậm. Nếu để hạt giống bị tiếp xúc trực tiếp với phân khoáng có thể gây xót hạt, thối mầm và chết.
Bón thúc:
Bón thúc lần 1:(Khi ngô có 4-5 lá thật) + Phân NPK (30-9-9): 120 – 180kg/ha); Phân Kali Clorua: 40 – 60kg/ha Cách bón: Bón cách gốc 5 – 7cm, kết hợp xới xáo vun cao luống, sau khi bón phải lấp đất ngay. Nếu đất khô có thể hòa phân vào nước để tưới cho ngô. + Phun phân bón lá Agi-Gro Foliar Blend liều lượng 50 ml/16 lít (1 lít/ha), hoặc phân bón lá Hoàng Hổ-Si liều lượng 50ml/16 lít (1 lít/ha) phun ướt đều cây.
Bón thúc lần 2:(Khi ngô có 7 – 9 lá) + Phân NPK (30-9-9): 90 – 150kg/ha; Phân Kali Clorua: 40 – 80kg/ha Cách bón: bón cách gốc 10 – 15cm, kết hợp xới xáo vun cao luống để tránh đổ cây hoặc hòa loãng vào nước để tưới cho ngô nếu đất khô.
Bón thúc đợt 3:
Lúc ngô xoắn nõn (10-15 ngày trước trỗ) tác dụng tốt cho quá trình phân hóa bắp và trỗ cờ. + Phân NPK (30-9-9): 90 – 150kg/ha; Phân Kali Clorua: 40 – 80kg/ha Cách bón: bón cách gốc 10 – 15cm, bón trực tiếp vào đất, kéo đất vun lần cuối. + Phun phân bón lá Agi-Gro Foliar Blend liều lượng 50 ml/ 16 lít (1 lít/ha), hoặc phân bón lá Hoàng Hổ-Si liều lượng 50ml/16 lít (1 lít/ha) phun ướt đều cây.
4. Giới thiệu phân bón HAI sử dụng cho cây ngô:
* NPK (30-9-9)+TE: + Thành phần:N-P-K (30% đạm, 9% P2O5, 9% K2O và các thành trung vi lượng TE) + Là phân phức hợp cao cấp, được sản xuất theo công nghệ tháp cao, cung cấp đầy đủ NPK trong một hạt phân chính xác tỷ lệ (30-9-9), giúp cây cùng lúc hấp thu đầy đủ 3 nguyên tố đa lượng NPKvà đặc biệt là đạm cao giúp cây mau xanh tốt.
* Phân bón lá Foliar Blend: + Thành phần:B: 300ppm; Co: 20ppm; Mn: 1.000ppm; Mo: 20ppm; Zn: 500ppm. + Công dụng: Foliar Blend là loại phân sinh học được nhập từ Mỹ, trong phân chứa nhiều enzyme, amino acid, vitamin, chất chiết xuất thực vật có tác dụng kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, phát triển hệ vi sinh vật có ích trong đất, tăng cường quang hợp, hấp thu dinh dưỡng và tăng sức chống chịu của cây với điều kiện bất lợi.
+ Công dụng:Giúp cây cứng cáp, lá dày, hạn chế sâu bệnh, chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường; Tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng, quang hợp; Tạo hạt tiêu to, chắc, đẹp.