CÁCH SỬ DỤNG MÁY ĐO ĐỘ PH – VIETNAMNONGNHIEPSACH.COM.VN
CÁCH SỬ DỤNG MÁY ĐO ĐỘ PH – VIETNAMNONGNHIEPSACH.COM.VN
27 min read
Mục Lục Bài Viết >>>
Views:4
Xin cảm ơn!
pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. Cá thường không sống được trong môi trường nước có độ pH < 4 hoặc pH > 10. Sự thay đổi pH của nước thường liên quan tới sự có mặt của các hoá chất axit hoặc kiềm, sự phân huỷ chất hữu cơ, sự hoà tan của một số anion SO4, NO3, v.v…
pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, độ hoạt động của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,011 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa (độ hoạt động của các ion hiđrô cân bằng với độ hoạt động của các ion hiđrôxít) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm.
Mặc dù pH không có đơn vị đo, nhưng nó không phải là thang đo ngẫu nhiên; số đo sinh ra từ định nghĩa dựa trên độ hoạt động của các ion hiđrô trong dung dịch
Công thức để tính pH là:
[H+] biểu thị độ hoạt động của các ion H+ (hay chính xác hơn là [H3O+], tức các ion hiđrônium), được đo theo mol trên lít (còn gọi là phân tử gam). Trong các dung dịch loãng (như nước sông hay từ vòi nước) thì độ hoạt động xấp xỉ bằng nồng độ của ion H+. Log10 biểu thị lôgarit cơ số 10, và pH vì thế được định nghĩa là thang đo lôgarít của tính axít. Ví dụ, dung dịch có pH=8,2 sẽ có độ hoạt động [H+] (nồng độ) là 10−8.2 mol/L, hay khoảng 6,31 × 10−9 mol/L; một dung dịch có độ hoạt động [H+] là 4,5 × 10−4 mol/L sẽ có giá trị pH là −log10(4,5 × 10−4), hay khoảng 3,35.
Trong dung dịch nước ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn (STP), giá trị pH bằng 7 chỉ ra tính trung hòa (tức nước tinh khiết) do nước phân ly một cách tự nhiên thành các ion H+ và OH− với nồng độ tương đương 1×10−7 mol/L. Một giá trị pH thấp hơn (ví dụ pH = 3) chỉ ra rằng độ axít đã tăng lên, và một giá trị pH cao hơn (ví dụ pH = 11) chỉ ra rằng độ kiềm đã tăng lên. pH trung hòa không chính xác bằng 7; nó chỉ ngầm ý là nồng độ các ion H+ là chính xác bằng 1×10−7 mol/L. Tuy nhiên, các giá trị là đủ gần để pH trung hòa là 7,00 tới ba chữ số đáng kể nhất, nó là đủ gần để người ta coi nó chính xác bằng 7. Trong các dung dịch không chứa nước hay ở các điều kiện không tiêu chuẩn, thì giá trị pH trung hòa thậm chí có thể không gần với 7. Thay vì thế, nó liên quan với hằng số điện ly cho dung môi cụ thể đang được sử dụng. (Lưu ý rằng nước tinh khiết, khi bị phơi trong khí quyển, sẽ hấp thụ một phần cacbon điôxít, một số trong các phân tử CO2 này sẽ phản ứng với nước để tạo ra axít cacbonic và H+, vì thế làm giảm pH xuống còn khoảng 5,7.) Phần lớn các chất có pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14, mặc dù các chất cực axít hay cực kiềm có thể có pH < 0 hay pH > 14.
Đo lường pH:
Bằng cách bổ sung chất chỉ thị pH vào trong dung dịch đang nghiên cứu. Màu của chất chỉ thị sẽ dao động phụ thuộc vào pH của dung dịch. Trong việc sử dụng các chất chỉ thị thì việc xác định định tính có thể thực hiện với các chất chỉ thị phổ biến có khoảng dao động màu rộng trên một khoảng pH lớn và việc xác định định lượng có thể thực hiện bằng cách sử dụng các chất chỉ thị có sự thay đổi màu mạnh trên một khoảng pH nhỏ. Màu sắc của các chất chỉ thị pH có thể được chia làm 14 thang bậc thông dụng như hình vẽ bên. Các phép đo cực kỳ chính xác có thể thực hiện trên một khoảng pH rộng bằng sử dụng các chất chỉ thị có nhiều trạng thái cân bằng (ví dụ HI) chung với các phương pháp quang phổ để xác định sự phổ biến tương đối của mỗi thành phần phụ thuộc pH đã tạo ra màu của dung dịch.
Có rất nhiều cách đo độ pH của nước nhưng cho kết quả nhanh, chính xác nhất là các Máy đo độ PH
Có Máy đo độ PH bạn sẽ không bao giờ phải đoán màu PH hay phải dùng các thuốc thử khác nữa, bạn chỉ cần nhúng máy đo độ PH vào nước ao, hồ cá hoặc bể bơi và đọc thông số trên màn hình hiển thị kỹ thuật số chỉ trong sau giây!
Bạn có thể mua máy đo ph trong nước do công ty THB nhập khẩu và phân phối là các thiết bị rất gọn nhẹ, dễ dàng sử dụng và cho ra kết quả nhanh và chính xác, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc với thiết bị máy đo ph này!
Cách đo độ Ph bằng Bút đo độ PH
Về cách thử Độ pH có nhiều cách, những người chuyên nghiệp và có điều kiện họ có đủ các test kit từ kiểm tra nồng độ Fe, bút đo PH và máy đo PH theo nguyên lý quay li tâm, hệ thống kiếm soát PH, control sytem điều chỉnh mức độ cho CO2 vào bể.
Ở Việt Nam cũng có thể tự trang bị các phương tiện để đo rẻ tiền và cũng tương đối hiệu quả. Về thử pH có giấy thử giá 5000đ/ hộp tuy không chính xác tuyệt đối nhưng cũng có thể ước lượng được, hoặc bút thử giá từ 400- 600K cho kết quả tương đối nhưng nhanh hư .
THB việt nam xin đưa ra một vài cách để hướng dẫn mọi người có thể đo được độ PH một cách chính xác nhất.
Cách 1: Dùng máy đo độ PH
– Nối máy với đầu đo: Cắm rắc đầu đo vào máy phải cho khe của rắc khớp vào gai của máy, sau đó xoay rắc sang bên phải.
– Lấy đầu đo từ trong lọ bảo quản, vẩy nhẹ cho sạch nước rồi cắm đầu đo vào lọ pH 7.00.
– Mở nắp ngăn chứa pin thấy bên trong có hai ốc mầu vàng. Bật công tắc máy về ON.
Dùng tuốc- nơ- vít nhỏ vặn ốc bên trái để điều chỉnh pH bằng đúng 7.00 giờ 1 phút, tắt máy về OFF (chú ý: số trên màn hình có thể nhấp nháy 6.99 – 7.00 và 7.01 là được).
– Rửa đầu đo bằng nước cất.
– Đưa đầu đo vào lọ pH 4.00.
– Bật công tắc về ON.
– Dùng tuốc-nơ-vít vặn ốc bên phải để điều chỉnh pH về đúng 4.00. Chờ 1 phút ổn định rồi tắt máy.
Cách 2: Nếu chỉ có dung dịch pH 7.00 hoặc dung dịch lớn hơn 7.00 thì:
– Ngâm đầu đo vào dung dịch đó.
– Bật công tắc về ON.
– Vặn ốc bên trái về đúng chỉ số pH ghi ở ngoài vỏ lọ.
Cách đo pH nước ao đầm
– Dùng cốc sạch chứa nước cần đo (nước ao, đầm…)
– Nối máy với đầu đo.
– Kiểm tra pin: bật công tắc về ON, nếu thấy màn hình lộ chữ “LO BAT” là pin yếu.
– Mở nút lọ bảo quản, lấy đầu đo ra đưa vào cốc chứa nước môi trường, tránh không để nước ngập gần dây điện.
– Bật công tắc về ON và giữ yên máy, chờ khoảng 1-2 phút để số trên màn hình ổn định rồi đọc kết quả.
Đôi khi số hiện trên màn hình nhấp nháy thay đổi, ta đọc số trung bình. Ví dụ: 6.99-7.00 và 7.01 thì đọc 7.00.
– Rửa đầu đo bằng nước cất hoặc thấm khô bằng giấy mềm trước khi đo mẫu tiếp theo.
Cách bảo quản
– Bảo quản đầu đo: Đầu đo sau khi sử dụng được rửa bằng nước cất, thấm khô bằng giấy mềm và đưa vào ngâm liên tục trong lọ nước bảo quản. Khi mở hoặc nắp lọ nước bảo quản thì một tay giữ đầu đo và nắp còn một tay vặn lọ nước. Đầu đo luôn treo thẳng đứng để nước trong lọ bảo quản không rò rỉ.
– Bảo quản máy: Kiểm tra và tắt công tắc về OFF. Giữ máy nơi khô mát, tránh để người khác hoặc trẻ nhỏ nghịch. Luôn quan sát và làm vệ sinh chốt của rắc và ổ cắm trên máy. Không để nước lọt vào đó sẽ làm ô xy hóa ổ cắm và rắc rất khó lau.
– Thay pin: Bật công tắc sang ON, nếu thấy màn hình hiện chữ “LOW BAT” là điện yếu, sắp phải thay pin.
Cách 3. Dùng dung dịch đổi màu để đo pH Có 3 dung dịch đổi màu thường dùng để đo pH trong khoảng pH = 3 – 11.
a. Methyl Red Biến thành màu đỏ khi pH từ 4 trở xuống, biến thành màu vàng khi pH từ 7 trở lên. Giữa khoảng pH 4 và pH 7, dung dịch đổi màu từ đỏ, đỏ cam, cam, và vàng.
b. Bromthymol Blue Chuyển thành màu vàng ở pH 6 trở xuống và màu xanh dương ở pH từ 8 trở lên, giữa pH 6 – pH 8 dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang vàng xanh, xanh lá cây, sang xanh dương.
c. Phenolphthalein Khi ở pH < 8 sẽ không có màu và sẽ đổi màu đỏ ở pH trên 10.
Do đó, khi sử dụng dung dịch đổi màu để đo pH, chúng ta chỉ có thể đo được pH trong khoảng cố định nào đó thôi chứ không thể nào xác định cụ thể là nước có pH chính xác là bao nhiêu. Ví dư như trong trường hợp sử dụng Bromthymol Blue, ta chỉ biết được pH của nước hoặc thấp hơn 6 (khi nước có màu vàng), từ 6-8 (khi nước có màu chuyển tiếp), hoặc cao hơn 8 (khi nước có màu xanh dương).
Cách 4. Dùng giấy PH để đo Giấy được tẩm với nhiều chất chỉ thị màu khác nhau và mỗi hộp giấy có đính kèm bảng màu để so sánh khi đọc kết quả. Tùy theo loại, có những giấy cho kết quả chính xác đến 0,5 độ pH và loại giấy này thường mắc tiền hơn nhữnng loại cho độ chính xác 1 độ pH. Kết quả đọc được bằng cách so sánh màu sắc trên giấy thử với bảng màu cho nên những người bị mù màu không thể sử dụng cách này được. Giấy pH phải được bảo quản ở nơi khô ráo và không để chung với những hóa chất, các chất dể bay hơi vì những chất này sẽ làm giấy pH đổi màu dẫn đến sai lệch trong kết quả.